1.Support & Resistance
Support và resistance đại diện quan trọng cho mối quan hệ giữa cung và cầu. Trên thị trường tài chính, giá cả phụ thuộc vào sự tăng giảm của cung và cầu. Cung tăng đồng nghĩa với xu hướng giảm, kì vọng giá giảm và việc bán. Cầu tăng đồng nghĩa với xu hướng tăng , kì vọng giá tăng và việc mua. Những từ này được dùng với ý nghĩa như nhau. Khi nhu cầu tăng giá sẽ tăng còn khi cung tăng thì giá sẽ giảm. Khi cung và cầu đạt mức cân bằng thì giá sẽ ổn định.
Xác lập giá
Có 2 phương pháp để biểu diễn mức giá dọc theo trục y (trục tung) là: arithmetic (số học) và logarithmic (thuộc hàm log). Cách arithmetic biểu diễn 10 điểm cách đều nhau trên đường chéo cho dù mức giá có khác nhau. Mỗi đơn vị đo đều như nhau. Nếu giá cổ phần tăng từ 10 lên 80 sau 6 tháng thì sẽ xuất hiện sự dịch chuyển từ 10 lên 20 và sự dịch chuyển này cũng tương đương với sự dịch chuyển từ 70 lên 80. Tuy nhiên sự chuyển dịch trên không tương đương về phần trăm.
Cách logarithmic đo sự tăng giảm của giá cả theo phần trăm. Tăng từ 10 lên 20 nghĩa là tăng 100%. Cũng thế với bước tăng từ 20 lên 40 và từ 40 lên 80. Cả 3 sự dịch chuyển trên có khoảng cách trên đường chéo như nhau . Hầu hết các chương trình về biểu đồ cho rằng dạng logarithmic là dạng semi-log, vì trục thời gian vẫn được biểu diễn theo kiểu số học.
Biểu đồ trên minh họa cho sự khác nhau của 2 dạng. Ở dạng semi-log, khoảng cách giữa 50 và 100 cũng bằng khoảng cách giữa 100 và 200. Còn đối với dạng arithmetic thì khoảng cách giữa 100 và 200 lớn hơn nhiều so với 50 và 100.
Ưu điểm của 2 dạng biểu diễn trên:
-Dạng arithmetic hữu ích khi biên độ giá tương đối hẹp.
- Dạng arithmetic hữu ích để biểu diễn những biểu đồ và những giao dịch trong thời gian ngắn. Sự chuyển dịch giá(đặc biệt là giá cổ phần) được biểu diễn tuyệt đối và phản ánh sư chyển dịch của dollar với dollar.
-Dạng semi-log hữu ích khi giá cả tăng giảm mạnh, vượt hoặc mở rộng khung thời gian.
-Các đường biểu diễn không quá chênh lệch trong dạng semi-log.
-Dạng semi-log hợp cho những biểu đồ có thời gian dài để dự đoán mức tăng phần trăm sau 1 khoảng thời gian dài. Những dịch chuyển lớn trở nên cân đối hơn.
-Cổ phần và tài sản thế chấp được đánh giá tương đối qua việc dùng các tỷ lệ như PE, giá/thu nhập, giá/sổ thu chi. Điều này cũng giúp phân tích sự chuyển dịch giá theo phần trăm 1 cách hợp lý.
Kết luận
Cho dù có nhiều kỹ thuật khác nhau về biểu đồ thì không hẳn một phương pháp sẽ tốt hơn phương pháp khác. Dữ liệu có thể giống nhau nhưng mỗi phương pháp có cách trình bày riêng với những ưu và khuyết điểm khác nhau. Mức giá của tài sản thế chấp đươc trình bày thế nào, biểu đồ thanh hay biểu đồ candlestick, biểu diễn dạng arithmetic hay semi-log không phải là yếu tố quan trọng nhất. Và cuối cùng, dữ liệu thì luôn giống nhau và sự biến động giá vẫn là sự biến động giá. Khi tất cả được nói và làm, kỹ năng phân tích sự biến động giá là yếu tố phân loại nhà đánh giá cóthành công hay không. Lựa chọn sử dụng biểu đồ nào còn phụ thuộc vào sở thích cá nhân và cách giao dịch hay đầu tư riêng của mỗi người. Môt khi bạn đã chọn được dạng biểu đồ thì nên kèm theo đó nhũng dự đoán và học cách tốt nhất để dự đoán. Đổi đi đổi lại có thể gây ra xáo trộn và không làm rõ đượctrọng tâm của bài phân tích. Lỗi phân tích hiếm khi gây ra bởi biểu đồ. Do đó nên xem lại bài phân tích trước khi đổ lỗi cho biểu đồ.
Chìa khóa để phân tích biểu đồ là quyết tâm, đặt trọng tâm và sự thống nhất:
-Quyết tâm: Học những điều cơ bản về phân tích biểu đồ, ứng dụng kiến thức đã học thường xuyên.
-Trọng tâm: Giới hạn số lượng biểu đồ, dấu hiệu và cách thức thực hiện của bạn. Học cách sư dụng chúng và cách sử dụng chúng cho thật tốt.
-Sự thống nhất: Duy trì những dạng biểu đồ bạn dùng và nghiên cứu chúng thường xuyên(nghiên cứu mỗi ngày nếu có thể).
Support and Resistance
Support và resistance đại diện quan trọng cho mối quan hệ giữa cung và cầu. Trên thị trường tài chính, giá cả phụ thuộc vào sự tăng giảm của cung và cầu. Cung tăng đồng nghĩa với xu hướng giảm, kì vọng giá giảm và việc bán. Cầu tăng đồng nghĩa với xu hướng tăng , kì vọng giá tăng và việc mua. Những từ này được dùng với ý nghĩa như nhau. Khi nhu cầu tăng giá sẽ tăng còn khi cung tăng thì giá sẽ giảm. Khi cung và cầu đạt mức cân bằng thì giá sẽ ổn định.
Support là gì?
Support là mức giá mà tại đó người ta cho rằng nhu cầu đủ nhiều để mức giá không giảm mạnh. Khi giá giảm đến mức support hoặc rẻ hơn nữa thì người mua sẽ có khuynh hướng mua tiếp và ngược lại người bán sẽ không bán. Trước khi giá giảm tới mức support, hiện tuợng cầu vượt quá cung xuất hiện và hiện tuợng này sẽ ngăn giá giảm xuống dưới mức support.
Support không phải luôn ở mức ổn định và việc mức support giảmbáo hiệu cung vượt quá cầu. Khi đó người ta có xu hướng bán nhiều hơn mua. Mức support bị phá vỡ và mức support mới thấp hơn dự báo người bán đang mất hy vọng và họ sẵn sàng bán với giá thấp. Thêm vào đó, người mua sẽ không mua cho đến khi giá giảm dưới support hoặc giảm so với mức trước đó. Khi mức support bị phá vỡ, 1 mức support khác thấp hơn sẽ được thiết lập.
Mức support được thiết lập căn cứ vào đâu?
Mức support thường thấp hơn mức giá hiện tại nhưng thông thường sẽ an toàn nếu giao dịch gần mức support hoặc tại mức support. Kỹ năng phân tích không phải là ngành nghiên cứu chính xác và đôi khi rất khó xác định mức support chính xác. Hơn nữa, sự chuyển dịch giá có thể đột biến và tụt xuống dưới mức support 1 cách đột ngột. Đôi khi không hợp lý khi cho rằng mức support bị phá vỡ nếu giá giảm gần 1/8 so với mức support. Vì lý do này nhiều nhà giao dịchvà đầu tư đã tạo ra vùng support.
Resistance là gì?
Resistance là mức giá mà tại đó người ta cho rằng việc bán ra đủ nhiều để giữ giá không tăng mạnh. Khi giá tăng đến mức resistance thì người bán có khuynh hướng tiếp tục bán và người mua thường dừng lại. Trước khi gía chạm tới mức resistance thì cung sẽ vượt quá cầu ,ngăn giá tăng trên mức resistance.
Resistance thường không giữ nguyên và mức resistance bị phá vỡ dự báo cầu vượt quá cung. Việc mức resistance bị phá vỡ cho thấy người ta mua nhiều hơn bán. Mức resistance bị phá vỡ và mức resistance mới cao hơn cho thấy người mua sẵn sàng mua ngay cả với giá cao. Hơn nữa, người bán sẽ không bán cho đến khi giá tăng trên mức resistance hoặc tăng hơn trước đó. Khi mức resistance bị phá vỡ thì 1 mức resistance mới cao hơn sẽ được thiết lập.
Mức resistance được thiết lập căn cứ vào đâu?
Mức resistance thường cao hơn mức giá hiện tại nhưng thông thường giao dịch tại mức resistance hoặc gần mức này là an toàn. Thêm vào đó, sự chuyển dịch giá có thể đột biến và tăng trên mức resistance 1 cách đột ngột. Đôi khi thật bất hợp lý khi cho rằng mức resistance bị phá vỡ nếu giá tăng gần 1/8 so với mức resistance được thiết lập. Vì vậy nhiều nhà giao dịch và đầu tư thường lập nên vùng resistance.
Phương pháp nào để thiết lập support và resistance?
Support và resistance giống như những hình ảnh phản chiếu trong gương và có nhiều điểm chung.
Mức cao và mức thấp:
Support có thể được thiết lập dựa vào mức thấp trước đó và tương tự, resistance có thể được tạo bởi mức cao trước đó.
Biểu đồ trên biểu diễn phạm vi giao dịch rộng từ tháng 1-99 đến tháng 3-2000. Support được tạo nên bởi mức thấp tháng 10 gần mức 33. vào tháng 12, giá cổ phần quay lại mức support vào khoảng 33-35 và mức thấp là gần 34. Cuối cùng vào tháng 2 giá cổ phần 1 lần nữa quay lại mức support và mức thấp là gần 33 1/2.
Sau mỗi lần mức support dội lên, giá giao dịch cổ phần lại tăng lên mức resistance. Mức resistance ban đầu được tạo nên từ mức support là 42. 5 đã bị phá vỡ ở tháng 9. Sau khi mức support bị phá vỡ thì nó trở thành mức resistance. Từ mức thấp của tháng 10, giá cổ phần tăng đến mức resistance mới(mà trước đó là mức support)khoảng gần 42.5. Khi giá cổ phần không vượt qua 42.5 thì lúc đó mưc resistance được xác định. Giá cổ phần sau đó tăng đến mức 42. 5 2 lần nữa rồi lại giảm dưới mức resistance 2 lần.
Support = Resistance
Một điều cơ bản của kỹ năng phân tích là mức support có thể chuyển thành mức resistance. Khi giá giảm dưới mức support thì mức support ấy có thể trở thành mức resistance. Mức support bị phá vỡ báo hiệu cung vượt qua cầu. Do đó, nếu giá quay trở lại mức này thì cung có thể sẽ tăng.
Ngược lại mức resistance cũng có thể sẽ chuyển thành mức support. Khi giá vượt qua mức resistance, có thể sẽ xuất hiện sự thay đổi của cung và cầu. Việc mức resistance bị phá vỡ chứng tỏ cầu đã vượt quá cung. Nếy giá quay trở lại mức này, có thể cầu sẽ tăng và mức support có thể được xác định.
Trong biểu đồ trên, giá cổ phần phá vỡ mức resistance là 935 ở tháng 5-97 và vượt trên mức resistance trong hơn 1 tháng sau. Sau lần thứ 2 mức support là 935, mức giá này được thiết lập.
Trong ví dụ này, ta thấy mức support có thể trở thành mức resistance và sau đó lại trở lại thành mức support. Mức support là 18 từ tháng 10-98 đến tháng 1-99(vòng oval xanh lá cây), nhưng giá giảm dưới mức support vào tháng 3-99 do cung đã vượt quá cầu. Khi giá cổ phần bị dội xuống (vòng oval màu đỏ), mức cung cao nhất chạm đến mức resistance 18 trong khoảng từ tháng 1-99 đến tháng 10-99.
Do đâu có mức cung cao như thế? Dễ thấy nhu cầu tăng cao trên dưới 18 trong khoảng tháng 10-98 đến tháng 3-99 (vòng oval xanh lá cây) . Do đó sẽ có nhiều người mua gần mức 18. Khi giá giảm dưới 18 và gần mức 14, nhiều người mua này sẽ giữ lại cổ phần. Điều này giữ cho mức cung cao(thông thường được xem là mức resistance) ở mức gần 18. Khi giá cổ phần quay lại 18, người mua trong mức oval xanh lá cây ( mua trong mức 18 ) sẽ nắm lấy cơ hội để bán. Và khi cung đã yếu dần, cầu có khả năng vượt cung để giữ mức resistance tại 18.
2. Đường xu hướng
Đường xu hướng
Có thể nói đường xu hướng (trendline) là kỹ thuật phân tích được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay bởi tính hiệu quả cao của nó.
Đường xu hướng nếu được vẽ đúng thì độ chính xác sẽ rất cao. Đáng tiếc là có nhiều nhà giao dịch không vẽ đúng hoặc cố vẽ đường xu hướng bám thật chặt các mức giá thay vì chúng ta nên vẽ một cách tương đối xoay quanh những điểm mốc.
Một cách đơn giản, đường xu hướng đi lên được vẽ chạy dọc theo các đáy của các mức sàn còn đường xu hướng xuống được vẽ chạy dọc theo những đỉnh của khu vực mức trần.
3. Kênh xu hướng
Nếu chúng ta tìm hiểu sâu hơn một chút về đường xu hướng, và vẽ thêm 1 đường song song với đường xu hướng lên hoặc xu hướng xuống, chúng ta sẽ tạo ra được một kênh xu hướng.
Để tạo ra 1 kênh đi lên (ascending channel), rất đơn giản, bạn vẽ 1 đường song song với đường xu hướng xuống sau đó dịch chuyển chúng đến vị trí sao cho chúng chạm vào những điểm thấp nhất trong giai đoạn gần đây. Tốt nhất là bạn nên vẽ đường này ngay lúc vẽ đường xu hướng.
Cũng tương tự như vậy cho việc tạo ra 1 kênh xu hướng đi xuống (descending channel), bạn vẽ 1 đường song song với đường xu hướng xuống và dịch chuyển chúng đến vị trí sao cho chúng chạm vào những điểm đỉnh trong một giao đoạn gần đây . Bạn cũng nên vẽ đường này cùng lúc với việc vẽ đường xu hướng.
Khi giá chạm vào đường kênh dưới đáy thì có thể đó là khu vực thích hợp để mua. Ngược lại, khi giá chạm vào đường kênh phía trên thì có vẻ đó là khu vực thích hợp để cân nhắc bán.
Công cụ Tự động nhận diện Kênh Xu hướng : vui lòng truy cập theo link sau xem hướng dẫn và download :
4. Nhận diện xu hướng (phần 1)
Nếu có 1 vấn đề muôn thưở chưa rõ ràng đối với người giao dịch thì đó là “xu hướng”. Tùy thuộc vào người bạn hỏi, bạn sẽ có câu trả lời khác nhau.Cho dù câu trả lời của họ thế nào bạn cũng đừng lo lắng, thật sai lầm nếu bạn tin là có 1 câu trả lời chính xác về cách thức giao dịch. Sai lầm trong việc nhận dạng 1 xu hướng sẽ làm giảm sự thành công đáng kể.
Điều đầu tiên để bắt đầu là việc bạn nhận ra khung thời gian thích hợp để quyết định giao dịch. Đối với tôi chỉ có 3 sự lựa chọn đó là dựa vào các đồ thị mỗi 60 phút, mỗi 4 giờ hoặc các đồ thị hằng ngày, đây là 3 khung thời gian tốt nhất bạn nên theo để giao dịch. Tuy nhiên, đa số những người giao dịch dựa vào đồ thị 60 phút. Vì vậy, đến lúc đó hãy xem xét nó thật đơn giản. Tôi sẽ không quyết định trong những khung thời gian mà có sự không rõ ràng.
Xu hướng trên những đồ thị sau đây là gì?
Xu hướng hiện tại của vùng tô màu vàng là gì?
Theo lẽ thường, đó là 1 câu hỏi hơi mưu mẹo 1 chút. Dựa trên những gì tôi biết, câu trả lời đơn giản là không đủ thông tin để gọi tên xu hướng đó. Chắc chắn rằng những biến động cuối cùng là đi lên cho dù toàn bộ giá vẫn trong hướng thấp đi.
Hãy thêm thông tin cho đồ thị này
Tôi không cảm thấy có 1 sự đứt quãng trên hoặc dưới đường biến động trung bình có thể khiến xu hướng thị trường thay đổi, chỉ là 1 sự thay đổi trên đường dốc.
Đây là điểm then chốt khi thị trường bắt đầu thay đổi, đường trung bình dốc lên, và đó cũng là 1 xu hướng.
Bằng cách thêm 1 đường dịch chuyển trung bình (MA), người ta có thể phân tích xu hướng “hiện hành” tốt hơn. Hãy nhớ rằng, bạn không nên quá quan tâm đến những diễn biến nhiều giờ trước nhưng bạn cần quan tâm đến những gì xảy ra cách đây từ 4 đến 6 giờ.
Nếu không có đường dịch chuyển trung bình, gần như không thể nhận diện đúng xu hướng thị trường.
Hãy xem 1 ví dụ khác
Xu hướng ở đây là gì?
Tôi nghi ngờ những người nói rằng : “Xu hướng đang lên, tôi sẽ tính toán để mua trong giai đoạn này”. Nhưng 1 lần nữa, đơn giản là không đủ thông tin để nghe theo kết luận này ở thời điểm. Hãy thêm đường dịch chuyển trung bình vào.
Đường dịch chuyển trung bình đang dốc xuống, càng có khả năng các giao dịch là để hạn chế sự tăng giá sau 1 thời gian chứ không phải mua
Nếu bạn không thể nhận ra đúng xu hướng, nhiều khi sẽ không chống lại nổi việc mua vào?? ở mức giá sàn mong đợi, hoặc trong trường hợp này là sự hỗ trợ giả tạo – điều này có thể tránh nếu bạn nhận diện đúng xu hướng.
Không cần phải nói, giao dịch này có thể đã diễn ra không tốt.
Bài tiếp theo tôi sẽ đề cập chi tiết đến về việc định nghĩa 1 xu hướng đúng cũng như quyết định trong những khung thời gian khác để làm rõ định nghĩa về xu hướng.
5. Nhận diện xu hướng (phần 2)
Trong bài trước ta đã bàn về phương pháp quyết định 1 xu hướng trước khi giao dịch trong thị trường ngoại hối. Đây là những bước tiếp cận cơ bản giúp chúng ta hiểu về xu hướng thị trường. Và tự nhiên, hạn chế của sự tiếp cận 1 chiều này là nó chỉ liên quan đến những quyết định về xu hướng trong 1 khung thời gian nào đó.
Cách tiếp cận này có thể thích hợp với 1 số người giao dịch, tôi thấy rằng sẽ hiệu quả hơn nếu tìm ở những khung thời gian đa dạng như 1 cách để tăng khả năng thành công ở 1 giao dịch.
Tuần này, tôi sẽ dựa trên những định nghĩa từ tuần trước và chứng minh rằng bằng cách nào để tìm thấy 1 hay 2 khung thời thời gian hữu ích.
Đầu tiên, hãy xem lại những gì đã bàn ở tuần trước.Xu hướng trên đồ thị về tỷ giá EUR/USD dưới đây là gì?
Xu hướng hiện hành là gì?
Thật ra có 2 câu trả lời :
1. Không rõ ràng.
2. Hướng xuống.
Giá thấp hơn đường dịch chuyển trung bình có độ dốc nghiêng hướng xuống. Đây không phải là đồ thị thể hiện 1 xu hướng tăng lên. Tuy nhiên, câu trả lời của bạn là gì nếu cùng lúc bạn thấy đồ thị 240 phút đối lập với đồ thị 60 phút cho thấy dấu hiệu đi lên?
Xu hướng ở đây là gì?
Ở đây, chỉ có 1 câu trả lời: xu hướng đang lên.
Vì vậy, khi bạn dùng các phân tích từ 2 khung đồ thị khác nhau thì bạn sẽ có 1 chút lúng túng. Nếu bạn tiến hành giao dịch mà không dùng đồ thị 60 phút, thật khó để xác định xu hướng xuống (mặc dù đồ thị 60 phút có hướng đi xuống) khi khung thời gian cao hơn tiếp theo cho thấy rằng bạn đang đi ngược lại toàn bộ xu hướng. Ngược lại, nếu bạn địnhgiao dịch mà không dùng đồ thị 240 phút thì đồ thị 60 phút sẽ ít thích hợp hơn và bạn có thể có nhiều khả năng tách khỏi 1 cơ hội mua dài hạn. Những khung thời gian lâu hơn luôn diễn ra trước.
Đây là 1 phần của giao dịch, nó mang tính ‘nghệ thuật’ nhiều hơn tính ‘khoa học’ và sau đó làm nổi lên những hạn chế nghiêm trọng của sự tiếp cận thuần túy máy móc. Nếu chúng ta biết thêm từ loạt bài này, thì sẽ có cái nhìn rõ hơn về sự phân biệt có thể mang tính chủ quan như thế nào
Hãy xem 1 ví dụ khác. Trong trường hợp này, chúng ta sử dụng 3 khung thời gian để phân tích. Trong khi đồ thị 240 phút và đồ thị hằng ngày có hướng xuống rõ ràng thì đồ thị 60 phút có thể giới hạn chuyển động về 1 phía nhờ vào những điều kiện kỹ thuật của nó.
Xu hướng đang xuống, nhưng 1 xu hướng đối lập đang bắt đầu
Trong khi xu hướng đang lên, đường xung lượng ( momentum) hướng xuống và đường EMA 50 ngày đã bị xuyên qua ( đường màu đỏ )
Kết hợp các dấu hiệu 1 cách tốt nhất.
Câu trả lời ở đây là gì? Hãy chờ thêm thông tin.
Việc này rất gần với công việc của tôi, như bạn biết tôi luôn nghĩ rằng chính quyết định của bạn sẽ đem lại hiệu quả giao dịch cao nhất. Có phải có cách kiếm tiền từ việc giao dịch ở cặp tỷ giá EUR/JPY về lâu dài? Hoàn toàn có thể, nhưng khả năng của giao dịch này sẽ giảm bởi khung thời gian lâu hơn.
Tôi biết rằng phần bài tuần này sẽ hơi khó hiểu 1 chút và bạn không tìm thấy 1 câu trả lời rõ ràng. Nhưng không sao, đây là 1 khái niệm hóc búa để nắm được nhất là khi bạn thêm vào những biến số mới. Tiếp theo bài này sẽ có những nghiên cứu mới được đưa vào để giúp bạn có 1 ý tưởng và cách đơn giản để nhận ra những cơ hội có nhiều khả năng xảy ra hơn. Có thể bạn cho rằng nhận diện xu hướng là chìa khóa, nhưng thật ra nó chỉ là 1 mảnh của toàn bộ bức tranh về thị trường .