Thị trường ngoại hối là thị trường tài chính lớn nhất thế giới, với giá trị giao dịch hơn $ 4 nghìn tỷ khối lượng giao dịch mỗi ngày, trong đó giao dịch nhỏ lẻ của các broker forex khoảng gần $ 1.500 tỷ. Thị trường là thực sự lớn khi so sánh với $ 74 tỷ của thị trường chứng khoán lớn nhất thế giới, New York Stock Exchange (NYSE). Các thị trường ngoại hối hoạt động liên tục 24 giờ một ngày, 5 ngày một tuần liên tục từ thứ Hai đến thứ Sáu. Ngày bắt đầu giao dịch ở thị trường New Zealand và được tiếp tục qua những múi giờ khác.
Giao dịch ngoại hối là gì?
Giao dịch ngoại hối đơn giản là bán một tiền tệ để mua một loại tiền tệ khác. Giả sử bạn cần chi tiêu dùng bằng đồng Yên Nhật nhưng bạn chỉ có Dollar Mỹ, bạn cần phải bán USD để mua Yên. Như vậy là bạn đã tham gia vào thị trường ngoại hối. Những tỷ lệ trao đổi giữa hai tiền tệ luôn thay đổi cho phép bạn có thể tham gia kiếm tiền trong thị trường ngoại hối.
Đối với hoạt động của các nhà đầu tư, trao đổi ngoại hối cũng như sản phẩm đầu tư khác như chứng khoán, hàng hóa… Do sự toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới và sự hợp nhất của các khu vực kinh tế (Liên minh châu Âu), bao gồm các loại tiền tệ trong danh mục đầu tư sẽ giúp đa dạng hóa tài sản và làm giảm rủi ro.
Cũng giống như các lựa chọn kênh đầu tư thay thế khác, ngoại hối cung cấp cho các nhà đầu tư một thị trường, nơi có thể mua hoặc bán một sản phẩm đầu tư. Sản phẩm trong trường hợp này, nó là một cặp tiền tệ cụ thể. Cặp tiền tệ này có thể là đồng Euro so với đồng USD, đồng USD so với Yên Nhật, đồng Bảng Anh so với đồng đô la Mỹ, đồng Euro so với đồng Bảng Anh, hoặc kết hợp các loại cặp tiền tệ khác. Những tiền tệ thanh khoản nhất bao gồm đồng đô la Mỹ, Yên Nhật, Bảng Anh, đồng Euro và Đô la Canada. Người ta ước tính rằng các hoạt động giao dịch trong các loại tiền tệ này bao gồm hơn 80% khối lượng giao dịch hàng ngày.
Làm thế nào để nhận biết loại tiền tệ trong ngoại hối?
Giống như cổ phiếu, tiền tệ có ký hiệu riêng để phân biệt các tiền tệ khác nhau. Thường một đồng tiền được tính bằng giá trị của nó so với giá trị của một đồng tiền khác. Một cặp tiền tệ bao gồm "tên" của hai loại tiền tệ ngăn cách bởi dấu "/". Cấu trúc "tên" của cặp tiền tệ gồm ba chữ cái viết tắt. Hai chữ cái đầu tiên thường để cho sự nhận biết của một quốc gia, chữ cuối cùng là chữ cái đầu tiên trong các đơn vị tiền tệ của quốc gia đó.
Ví dụ:
EUR = Đồng Euro
USD = Dollar Mỹ
GBP = Bảng Anh
JPY = Yên Nhật
CAD = Dollar Canada
CHF = Franc Thụy Sĩ (Confederatio Helvetica Franc)
NZD = New Zealand Dollar
AUD = Dollar Úc
Bằng cách kết hợp một loại tiền tệ với nhau, ta có một cặp tiền tệ, ví dụ: kết hợp EUR với USD, ta có cặp tiền tệ EUR/USD
Đồng tiền cơ bản và đồng tiền báo giá là gì?
Đồng tiền cơ bản là đồng tiền đứng đầu tiên trong một ký hiệu cặp tiền tệ, là đồng tiền luôn luôn chiếm ưu thế trong một cặp tiền tệ. Nó là đồng tiền không đổi khi xác định giá một cặp tiền tệ.
Đồng tiền báo giá là đồng tiền thứ hai trong một cặp tiền tệ.
Euro là đồng tiền cơ bản chi phối tất cả các loại tiền tệ toàn cầu khác. Các cặp tiền tệ so với đồng EUR gồm: EUR/USD, EUR/GBP, EUR/CHF, EUR/JPY, EUR/CAD… Tất cả đều có chữ viết tắt EUR đầu tiên trong chuỗi.
Bảng Anh là đồng tiền tiếp theo trong hệ thống phân cấp của tên đồng tiền thống trị. Các cặp tiền chính so với GBP gồm: GBP/USD, GBP/CHF, GBP/JPY, GBP/CAD… Trừ cặp tiền EUR/GBP, đồng tiền GBP là đồng tiền đầu tiên trong các cặp tiền tệ.
Đồng tiền cơ bản thống trị tiếp theo là USD. Các cặp tiền tệ chính so với USD gồm: USD/CAD, USD/JPY, USD/CHF... Từ khi EUR và GBP có ưu thế, đồng USD được trích dẫn như EUR/USD và GBP/USD.
Khi xét một tỷ giá ngoại hối (ví dụ: EUR/USD), hành động mua các cặp tiền tệ mang hàm ý mua tiền tệ cơ bản (EUR) và bán tiền tệ báo giá (USD). Nếu tỷ giá EUR/USD di chuyển cao hơn, thương nhân có thể bán cặp EUR/USD ở một mức giá cao hơn. Sự chênh lệch về tỷ giá trong giao dịch mua cặp tiền tệ EUR/USD đem lại cho nhà đầu tư một lợi nhuận.
Tính giá trị của các loại tiền tệ như thế nào?
Các đồng tiền tệ cơ bản thì luôn luôn bằng 1 (một) trong các đơn vị tiền tệ của đồng tiền trao đổi (1 Euro, 1 Bảng Anh, 1 Dollar Mỹ). Khi bạn mua 100.000 EUR/USD, có nghĩa bạn bán đồng USD (đồng tiền báo giá) để mua số lượng tiền cơ bản là 100.000 EURO (đồng tiền cơ bản). Đồng tiền báo giá tương đương số tiền mà bạn bán, sẽ biến động theo tỷ giá hối đoái cho các cặp tiền tệ. Nó được tính như sau:
Tiền tệ báo giá = Số lượng ngoại tệ cơ bản x Tỷ giá hối đoái tại thời điểm hiện tại.
Do đồng tiền báo giá là một phần của cặp tiền tệ nên khi nó biến động cao hơn hoặc thấp hơn, nó sẽ xác định hai loại đồng tiền trong cặp tiền tệ mạnh lên hay yếu đi. Khi giá trị một đồng tiền này tăng lên thì đồng tiền còn lại trong cặp phải giảm trong sự so sánh giá trị. Nếu tỷ giá EUR/USD đi từ 1.2000 đến 1.2024, chúng ta có thể kết luận rằng đồng EUR mạnh lên, đồng USD yếu đi.
Pip là gì? Cách tính giá trị pip như thế nào?
Giao dịch trong thị trường ngoại hối là giao dịch mua bán theo cặp tiền. Cặp tiền được cấu trúc như là một phân số mà trong đó phần nhỏ nhất được gọi là "pip”. Pips là một trong những đơn vị cơ bản trong giao dịch ngoại hối đo lường mức độ biến động giá.
Ví dụ: Bạn giao dịch với một tỷ lệ đòn bẩy tối đa 1:100 cho các tài khoản chuẩn. Khi giao dịch mua 100.000 EUR với tỷ giá trao đổi EUR/USD = 1.2000, cách tính yêu cầu ký quỹ như sau:
Yêu cầu ký quỹ = 100,000 EUR x 1.2000/100 = 1,200 USD.
Để xác định giá trị của pip cho các giao dịch trên, các tính toán sau đây sẽ được thực hiện:
Giá trị giao dịch (USD) = tỷ giá trao đổi x Số lượng tiền tệ cơ bản = 1.2000 x 100,000 EUR = 120,000 USD
Giá trị USD khi giá giảm 1 pip = (1.2000 – 0.0001) x 120,000 EUR = $119.990
Vậy giá trị 1 pip = $120,000 USD - $119,990 USD = $10 USD
Đòn bẩy trong giao dịch ngoại hối là gì?
Vì những lý do đầu cơ nói chung, trao đổi các loại tiền tệ trong thị trường ngoại hối thường với số lượng rất lớn, vì vậy kinh doanh trong thị trường này, các thương nhân luôn sử dụng đến công cụ đòn bẩy. Sử dụng đòn bẩy tài chính trong giao dịch ngoại hối có nghĩa là kinh doanh một lượng tiền lớn chỉ bằng một số tiền nhỏ hơn nhiều lần. Đòn bẩy tài chính càng cao thì khả năng lợi nhuận thu về càng cao, đồng thời rủi ro cũng càng lớn. Vì vậy chúng tôi khuyên bạn nên chọn đòn bẩy sao cho phù hợp với khả năng chấp nhận rủi ro mà bạn có thể gánh chịu. Tại HoldingFx, chúng tôi cung cấp những mức đòn bẩy tối đa theo từng loại tài khoản. Tuy nhiên, bạn có thể hiệu chỉnh thấp hơn nếu mức tối đa đó là quá khả năng chấp nhận rủi ro giao dịch của bạn. Các mức đòn bẩy được ký hiệu 1:100, 1:200 ….
Spread là gì?
Trong hoạt động thương mại đều có giá mua vào, giá bán ra. Trong giao dịch ngoại hối cũng vậy, có giá Bán và giá Mua. Giá bán (còn gọi là giá Bid) là giá mà các nhà tạo lập thị trường sẽ mua. Giá mua (còn gọi là giá Ask) là nơi mà các nhà tạo lập thị trường sẽ bán. Ngược lại, đối với nhà đầu tư Giá Bid là giá mà nhà đầu tư có thể bán, trong khi giá Ask là giá mà nhà đầu tư có thể mua.
Nhà tạo lập thị trường cũng giống như bất kỳ nhà đầu tư nào luôn muốn mua thấp và bán cao. Từ đó suy ra rằng Giá Bid thì luôn luôn thấp hơn giá Ask! Sự chênh lệch giữa giá Bid và giá Ask (Bid/Ask) được gọi là Spread. Spread là mức phí mà các nhà tạo lập thị trường tính phí đối với khách hàng lẻ. Ví dụ, Bid/Ask = 1.2050/1.2055. Chênh lệch Bid/Ask (Spread) là 5 pips. Tuỳ theo trạng thái giao dịch thị trường, các khoản phí Bid/Ask sẽ dao động với tính thanh khoản chung của các cặp tiền tệ. Đó là nguyên tắc tương tự áp dụng cho Bid/Ask (Spread) của HoldingFx.